Canxi Hydroxit trộn sẵn với khả năng ứng dụng tuyệt vời - Calcipex II
top of page

Canxi Hydroxit trộn sẵn với khả năng ứng dụng tuyệt vời - Calcipex II

Với đặc tính kháng khuẩn, thúc đẩy nhanh quá trình lành mô bị tổn thương, Canxi hydroxit được sử dụng rộng rãi trong điều trị nội nha. Bột Canxi hydroxit nguyên chất chưa pha trộn là một sự lựa chọn khá “kinh tế”, được nhiều bác sĩ sử dụng hiện nay. Nhưng bên cạnh đó, bác sĩ sẽ cần thời gian và kỹ năng trộn, rủi ro sai sót nếu không pha đúng tỉ lệ và gây lãng phí nếu không bảo quản tốt, dẫn đến việc phải bỏ đi.


Để khắc phục những vấn đề gặp phải ở trên, bài viết này sẽ giới thiệu cho bạn biết đến một vật liệu Canxi hydroxit trộn sẵn, với kết cấu dạng sệt lý tưởng cùng khả năng ứng dụng tuyệt vời. Đó chính là Calcipex II đến từ Nishika Nhật Bản.


Khái niệm và nguồn gốc xuất xứ của Calcipex II

Canxi hydroxit (pH 12,5–12,8) đã được sử dụng rộng rãi như một loại thuốc đặt trong ống tủy trong điều trị nha khoa, kể từ khi nó được giới thiệu vào những năm 1920 bởi Hermann BW - tác giả của luận án có tiêu đề "Calciumhydroxid als Mittel Zum, Behandeln und Füllen von Wurzelkanälen", cũng là người cũng đã làm sáng tỏ khả năng diệt khuẩn của nó và tác dụng và thúc đẩy đóng chóp.


Calcipex được ra mắt tại Nhật Bản vào năm 1998 và là Canxi hydroxit gốc nước đầu tiên được trộn sẵn và chứa trong ống tiêm, dùng làm thuốc điều trị tủy. Calcipex II, được sửa đổi thành các thành phần hiện tại, đã có mặt trên thị trường từ năm 2004 như là thế hệ thứ hai của Calcipex. Nó bao gồm một chất giữ ẩm duy trì tính lưu động vừa phải, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì các điều kiện có tính kiềm cao bên trong ống tủy, giải phóng các icon hydroxit và icon canxi, có tính kiềm mạnh (pH = 12,4) giúp tiêu diệt triệt để vi khuẩn bên trong ống tủy. Vì vậy, Calcipex II có thành phần cản quang, là một loại thuốc dễ sử dụng và đa năng trong điều trị nội nha.


Chỉ định và thời gian điều trị tiêu chuẩn của Calcipex II


Calcipex II được chỉ định dùng trong những trường hợp sau

  • Điều trị tủy bị nhiễm trùng (tràn dịch liên tục, đau nhức khi chạm)

  • Răng sau khi lấy tủy

  • Trám ống tủy tạm thời: Răng thủng, gãy; Răng tiêu trong và ngoài; Chân răng không hoàn chỉnh; Trường hợp tổn thương lớn vùng quanh chóp; Bảo tồn răng sau chấn thương răng, răng lung lay

  • Trám ống tủy răng sữa

Thời gian điều trị tiêu chuẩn bằng Calcipex II đối với các trường hợp trên

- Thời gian đặt thuốc: 1-2 tuần

- Trong trường hợp điều trị dài hơn: mỗi lần đặt thuốc khoảng 1-2 tuần, quan sát tiến độ nhiều lần, đặt thuốc lại nếu cần thiết.


Chống chỉ định

Tránh sử dụng sản phẩm này nếu có triệu chứng cấp tính hoặc dự đoán được tình trạng trầm trọng hơn. Thông thường, nếu cần thiết phải thực hiện điều trị hở (niêm phong tạm thời bằng Sandarac Plus...) hãy thực hiện điều trị đó và trám vật liệu này sau khi các triệu chứng này thuyên giảm.


Hướng dẫn sử dụng Calcipex II

Hướng dẫn sử dụng Calcipex II sau đây sẽ bao gồm phương pháp làm sạch ống tủy trước khi đặt vật liệu, cách đặt và loại bỏ Calcipex II


Phương pháp làm sạch ống tủy hiệu quả trước khi đặt Calcipex II

Làm sạch ống tủy trước khi đặt canxi hydroxit là một bước quan trọng trong quá trình điều trị nội nha. Việc làm sạch ống tủy đảm bảo rằng ống tủy và hệ thống chóp răng được làm sạch hoàn toàn, loại bỏ các mảng bám, vi khuẩn và tạp chất có thể gây nhiễm trùng.


Vì vậy, Nishika khuyến nghị các phương pháp làm sạch ống tủy bằng cách sử dụng dung dịch EDTA và NaOCl.

  • Bước 1: Nong dũa và tạo hình ống tủy bằng máy nội nha. Đồng thời bơm dung dịch NaOCl để rửa sạch (Sử dụng kết hợp làm sạch cơ học và hóa học)

  • Bước 2: Làm sạch thành ống tủy bằng dung dịch EDTA để loại bỏ hoàn toàn những cặn bẩn, mùn ngà. Để trong khoảng 2 phút, nếu dùng sóng siêu âm thì để khoảng 1 phút.

  • Bước 3: Khử trùng lần cuối bằng dung dịch NaOCl

Phương pháp đặt Calcipex II

Bạn nên bơm trực tiếp vào ống tủy bằng đầu bơm kèm theo của Nishika hoặc lèn bằng Lentulo (dụng cụ thường dùng để quay canxi hay thuốc vào ống tủy)


Trong trường hợp điều trị răng cối sữa nhỏ có ống tủy hẹp, bởi Calcipex II có độ sệt lý tưởng nên có thể bôi quanh côn giấy trước khi đặt vào ống tủy. Trong thực tế, kết quả lâm sàng của phương pháp này đặc biệt hiệu quả đối với trường hợp này.


Sau đó, nên đặt một miếng bông trên miệng ống tủy và bít kín bằng chất trám tạm có chất lượng tốt. Nếu sử dụng quá nhiều chất hàn tạm, chóp răng sẽ bị nén lại gây đau nhức.


Loại bỏ Calcipex II dễ dàng chỉ trong một phút

Sử dụng kết hợp dung dịch EDTA và dung dịch NaOCl để loại bỏ Calcipex II theo các bước sau

  • Bước 1: Dùng trâm để mở rộng ống tủy lần cuối

  • Bước 2:: Đổ đầy ống tủy bằng EDTA và để nguyên trong 2 phút (Nếu sử dụng sóng siêu âm thì để trong 1 phút)

  • Bước 3: Rửa sạch lần cuối bằng NaOCl

Lưu ý: nếu để Canxi hydroxit còn sót lại thì sẽ làm giảm khả năng bịt kín khi trám ống tủy vĩnh viễn.


03 lý do nên lựa chọn Calcipex II làm vật liệu hàn tạm


Ổn định và dễ sử dụng

Là 1 loại calci hydroxit gốc nước dạng sệt, Calcipex II là vật liệu hàn tạm để điều trị tủy trong nội nha ống tủy, dễ dàng kiểm soát vì được trộn sẵn, dễ sử dụng, dễ dàng đưa trực tiếp vào ống tủy qua đầu bơm nhỏ. Vật liệu có dạng sệt nên nhanh chóng và dễ dàng chảy xuống đỉnh chóp.


Bên cạnh đó, hàm lượng chất phản quang tối thiểu tránh gây lóa, cho phép xác định được chất trám đã chảy đến đỉnh chóp hay chưa.



Khả năng tương thích sinh học tuyệt vời

Với hàm lượng Canxi hydroxit chiếm 24% (đã được chứng minh được hiệu quả cao qua các báo cáo lâm sàng) , Calcipex II vô cùng thân thiện với thành ống tủy. Cùng thành phần tương thích sinh học, Calcipex II còn thúc đẩy quá trình hồi phục thương tổn quanh chóp và sự hình thành của mô cứng.


Thông thường, khi một lượng chất trám bị đẩy ra khỏi lỗ chóp, nó có chút ảnh hưởng nhỏ đến mô quanh chóp và có thể gây đau tạm thời do áp lực đẩy nhưng không đáng kể.


Tác dụng kháng khuẩn tối đa trong điều trị tủy

Canxi hydroxit có trong Calcipex II sẽ ức chế yếu tố viêm và ngăn tủy tiết dịch bởi sự kết hợp của những tác động sau:

  • Tính kiềm mạnh có khả năng diệt khuẩn (pH=12,4), các chất hữu cơ có vai trò kháng nguyên tủy răng bị nhiễm trùng

  • Trung hòa mô viêm đã bị axit hóa bằng các ion kiềm (OH)

  • Làm co mao mạch nhờ ion Canxi (Ca)

Kết luận

Canxi hydroxit trong nha khoa được sử dụng trong điều trị nội nha như một lớp trám tạm thời để bảo vệ ống tủy và mô xung quanh trong quá trình chẩn đoán hoặc trước khi trám vĩnh viễn.


Với độ sệt lý tưởng được trộn sẵn, khả năng tương thích sinh học tuyệt vời cùng tác dụng kháng khuẩn tối đa tủy bị nhiễm trùng, Calcipex II xứng đáng là lựa chọn hàng đầu cho bạn mỗi khi lựa chọn vật liệu hàn tạm tốt nhất cho bệnh nhân của mình.


Tổng hợp: Anh & Em


bottom of page