top of page

Những điều cần biết về Calcipex II - vật liệu Canxi Hydroxit trộn sẵn (P1)

Canxi hydroxit là một chất vật liệu chủ yếu được sử dụng trong nha khoa, đặc biệt trong các quá trình điều trị nội nha. Nó có nhiều đặc tính vượt trội, giúp hỗ trợ quá trình điều trị tủy, đảm bảo hiệu quả trong việc làm sạch và thúc đẩy quá trình lành mô.


Calcipex II và vật liệu Canxi hydroxit trộn sẵn với kết cấu dạng sệt lý tưởng, đến từ Nishika - nhà sản xuất trang thiết bị và vật liệu nha khoa hàng đầu Nhật Bản.


Với mong muốn cung cấp đủ thông tin cho bác sĩ về chất hàn tạm Canxi hydroxit trộn sẵn - Calcipex II, bài viết dưới đây sẽ giải đáp các câu hỏi về vật liệu điều trị tủy tuyệt vời này.



Tổng quan về vật liệu Canxi Hydroxit trộn sẵn Calcipex II

Câu 1: Calcipex II là gì?


Trả lời:

Là 1 loại Canxi hydroxide gốc nước dạng sệt. Calcipex là chất hàn tạm ống tủy được trộn sẵn, dễ sử dụng, dễ dàng đưa vào ống tủy qua đầu bơm nhỏ. Chất hàn tạm dạng sệt nhanh chóng và dễ dàng chảy xuống đỉnh chóp, giải phóng các icon hydroxit và icon canxi, có tính kiềm mạnh (pH = 12,4) giúp tiêu diệt triệt để vi khuẩn bên trong ống tủy.


Câu 2: Thành phần của Calcipex II?


Trả lời:

Thành phần của Calcipex II gồm:

– Calci hydroxit: 24%

– Bari sulfat (chất cản quang): 24%

– Nước tinh khiết: 52%


Câu 3: Calcipex II có tính cản quang không?


Trả lời:

Calcipex II có tính cản quang nên có thể xác định được phạm vi tiếp cận của chất hàn xung quanh chóp. Hàm lượng chất phản quang tối thiểu tránh gây lóa, cho phép xác định được chất hàn tạm đã chảy đến đỉnh chóp hay chưa.


Câu 4: Sự khác biệt giữa Calcipex II và chất hàn tạm được trộn bằng bột Canxi hydroxit với nước tinh khiết?

Trả lời:

Calcipex II có tính kiềm mạnh (pH=12,4) và có hiệu quả lâm sàng tương đương với chất hàn tạm được tạo ra bằng cách trộn bột canxi hydroxit với nước tính khiết. Ngoài ra, Calcipex II còn có những ưu điểm vượt trội khác:

  • Là một loại bột nhão ổn định và dễ sử dụng

  • Với độ sệt lý tưởng, nó có thể lấp đầy ống tủy dễ dàng

  • Mức độ cản quang vừa phải cho phép xác định trong vùng chóp.

  • Khi được đựng trong ống tiêm, nó có thể được bơm trực tiếp vào ống tủy.


Câu 5: Calcipex II có tính tương thích sinh học không?


Trả lời:

Có. Calcipex II là 1 loại chất hàn tạm có khả năng tương thích sinh học tuyệt vời.


Thông thường, khi 1 lượng chất hàn tạm bị đẩy ra khỏi lỗ chóp, nó có chút ảnh hưởng nhỏ đến mô quanh chóp và có thể gây đau tạm thời do áp lực đẩy. Do đó cần đảm bảo chất hàn tạm nằm trong lòng ống tủy.


Câu 6: LTCT của Calcipex II so với sản phẩm dựa trên formalin (CH2O) và dựa trên Phenol (C₆H₅OH.) là gì?


Trả lời:

Các loại có gốc Formalin và phenol thường có tác dụng xấu đối với các mô quanh chóp và chỉ cho hiệu quả trong thời gian ngắn. Mặt khác, Calcipex II vô cùng thân thiện với thành ống tủy và mô quanh chóp, có tác dụng hiệu quả trong thời gian dài.


Câu 7: Tại sao Canxi hydroxit ngăn cho tủy ngừng tiết dịch?


Trả lời:

Canxi hydroxit sẽ ức chế yếu tố viêm và ngăn tủy tiết dịch bởi sự kết hợp của những tác động sau:

  • Tính kiềm mạnh có khả năng diệt khuẩn (pH=12,4), các chất hữu cơ có vai trò kháng nguyên tủy răng bị nhiễm trùng

  • Trung hòa mô viêm đã bị axit hóa bằng các ion kiềm (OH)

  • Làm co mao mạch nhờ ion Canxi (Ca)


Tổng hợp: Anh & Em



Comments


bottom of page